Phương pháp kiểm tra độ cứng Vickers và các biện pháp phòng ngừa

1 Chuẩn bị trước khi thử nghiệm

1) Máy kiểm tra độ cứng và đầu đo dùng để kiểm tra độ cứng Vickers phải tuân thủ các quy định của GB/T4340.2;

2) Nhiệt độ phòng nói chung nên được kiểm soát trong khoảng 10~35℃. Đối với các thử nghiệm có yêu cầu độ chính xác cao hơn, nên kiểm soát ở mức (23±5)℃.

2 mẫu

1) Bề mặt mẫu phải phẳng và nhẵn. Độ nhám bề mặt mẫu nên đáp ứng các yêu cầu sau: Giá trị tối đa của thông số độ nhám bề mặt: Độ cứng Vickers mẫu 0,4 (Ra)/μm; Độ cứng Vickers tải trọng nhỏ mẫu 0,2 (Ra)/μm; Độ cứng Vickers micro mẫu 0,1 (Ra)/μm.

2) Đối với các mẫu Vickers tải trọng nhỏ và Vickers siêu nhỏ, nên chọn phương pháp đánh bóng và đánh bóng điện phân phù hợp để xử lý bề mặt tùy theo loại vật liệu.

3) Độ dày của lớp mẫu hoặc lớp thử nghiệm phải ít nhất gấp 1,5 lần chiều dài đường chéo của vết lõm

4) Khi sử dụng tải trọng nhỏ và Vickers siêu nhỏ để thử nghiệm, nếu mẫu rất nhỏ hoặc không đều, mẫu phải được khảm hoặc kẹp bằng đồ gá chuyên dụng trước khi thử nghiệm.

3Phương pháp thử nghiệm

1) Lựa chọn lực thử: Theo độ cứng, độ dày, kích thước, v.v. của mẫu, cần lựa chọn lực thử như thể hiện trong Bảng 4-10 để thử nghiệm.

hình ảnh 2

2) Thời gian tác dụng lực thử: Thời gian từ khi bắt đầu tác dụng lực đến khi hoàn thành toàn bộ tác dụng lực thử phải nằm trong khoảng 2 ~ 10 giây. Đối với phép thử độ cứng Vickers tải trọng nhỏ và Vickers micro, tốc độ xuống của đầu ấn không được vượt quá 0,2 mm/giây. Thời gian giữ lực thử là 10 ~ 15 giây. Đối với vật liệu đặc biệt mềm, thời gian giữ có thể được kéo dài, nhưng sai số phải nằm trong khoảng 2.

3) Khoảng cách từ tâm vết lõm đến mép mẫu: Thép, đồng và hợp kim đồng phải có độ dài đường chéo vết lõm ít nhất gấp 2,5 lần; kim loại nhẹ, chì, thiếc và hợp kim của chúng phải có độ dài đường chéo vết lõm ít nhất gấp 3 lần. Khoảng cách giữa tâm của hai vết lõm liền kề: đối với thép, đồng và hợp kim đồng, phải có độ dài đường chéo vết lõm ít nhất gấp 3 lần; đối với kim loại nhẹ, chì, thiếc và hợp kim của chúng, phải có độ dài đường chéo vết lõm ít nhất gấp 6 lần.

4) Đo giá trị trung bình cộng của độ dài hai đường chéo của vết lõm và tìm giá trị độ cứng Vickers theo bảng hoặc tính giá trị độ cứng theo công thức.

Chênh lệch chiều dài hai đường chéo của vết lõm trên mặt phẳng không được vượt quá 5% giá trị trung bình của hai đường chéo. Nếu vượt quá, cần ghi chú vào báo cáo thử nghiệm.

5) Khi thử nghiệm trên mẫu bề mặt cong, kết quả phải được hiệu chỉnh theo bảng.

6) Nhìn chung, nên báo cáo giá trị thử độ cứng tại ba điểm cho mỗi mẫu.

4 Phân loại máy đo độ cứng Vickers

Có 2 loại máy đo độ cứng Vickers thường được sử dụng. Sau đây là phần giới thiệu về cách sử dụng máy đo độ cứng Vickers thường được sử dụng:

1. Loại đo thị kính;

2. Loại đo lường phần mềm

Phân loại 1: Loại đo thị kính Đặc điểm: Sử dụng thị kính để đo. Cách sử dụng: Máy tạo một vết lõm (kim cương ◆), và đo chiều dài đường chéo của kim cương bằng thị kính để thu được giá trị độ cứng.

Phân loại 2: Loại đo lường bằng phần mềm: Tính năng: Sử dụng phần mềm đo độ cứng; tiện lợi và dễ nhìn; có thể đo độ cứng, chiều dài, lưu hình ảnh vết lõm, báo cáo sự cố, v.v. Cách sử dụng: Máy tạo vết lõm (hình thoi ◆), máy ảnh kỹ thuật số thu thập vết lõm trên máy tính và giá trị độ cứng được đo trên máy tính.

5Phân loại phần mềm: 4 phiên bản cơ bản, phiên bản điều khiển tháp pháo tự động, phiên bản bán tự động và phiên bản hoàn toàn tự động.

1. Phiên bản cơ bản

Có thể đo độ cứng, chiều dài, lưu hình ảnh vết lõm, báo cáo sự cố, v.v.;

2. Phần mềm điều khiển phiên bản tháp pháo tự động có thể điều khiển tháp pháo thử độ cứng, chẳng hạn như ống kính vật kính, đầu đo, tải, v.v.;
3. Phiên bản bán tự động với bàn thử điện XY, hộp điều khiển nền tảng 2D; Ngoài chức năng phiên bản tháp pháo tự động, phần mềm còn có thể thiết lập khoảng cách và điểm, chấm tự động, đo tự động, v.v.;
4. Phiên bản hoàn toàn tự động với bàn kiểm tra XY điện, hộp điều khiển nền tảng 3D, lấy nét trục Z; Ngoài chức năng phiên bản bán tự động, phần mềm còn có chức năng lấy nét trục Z;

6Cách chọn máy đo độ cứng Vickers phù hợp

Giá của máy kiểm tra độ cứng Vickers sẽ khác nhau tùy thuộc vào cấu hình và chức năng.

1. Nếu bạn muốn chọn loại rẻ nhất thì bạn có thể chọn:

Thiết bị có màn hình LCD nhỏ và đầu vào đường chéo thủ công thông qua thị kính;

2. Nếu bạn muốn chọn một thiết bị tiết kiệm chi phí thì bạn có thể chọn:

Thiết bị có màn hình LCD lớn, thị kính có bộ mã hóa kỹ thuật số và máy in tích hợp;

3. Nếu bạn muốn một thiết bị cao cấp hơn, bạn có thể chọn:

Thiết bị có màn hình cảm ứng, cảm biến vòng kín, thị kính có máy in (hoặc ổ đĩa flash USB), vít nâng bánh răng trục vít và bộ mã hóa kỹ thuật số;

4. Nếu bạn thấy việc đo bằng thị kính rất mệt thì bạn có thể chọn:

Được trang bị hệ thống xử lý hình ảnh độ cứng CCD, đo trên máy tính mà không cần nhìn vào thị kính, tiện lợi, trực quan và nhanh chóng. Bạn cũng có thể tạo báo cáo và lưu ảnh vết lõm, v.v.

5. Nếu bạn muốn vận hành đơn giản và tự động hóa cao, thì bạn có thể chọn:

Máy kiểm tra độ cứng Vickers tự động và máy kiểm tra độ cứng Vickers hoàn toàn tự động

Tính năng: thiết lập khoảng cách và số điểm, chấm tự động và liên tục, tự động đo.


Thời gian đăng: 17-10-2024